Những lợi ích bất ngờ của trùn quế – Sổ tay nuôi trùn SFARM

453 lượt xem

Như bạn đã biết, phân trùn quế đang dần trở thành loại phân hữu cơ được nhiều người ưa chuộng. Việc sản xuất ra loại phân trùn quế đạt chất lượng cao, đều nằm vào kỹ thuật nuôi trùn của chủ trại. Nếu ở bài trước chúng ta đã tìm hiểu về những tiềm năng của nghề nuôi trùn thì trong bài viết này Đặng Gia Trang sẽ giúp bạn biết thêm về những lợi ích bất ngờ của trùn quế!

3/ Những lợi ích bất ngờ của trùn quế

3.1 Lợi ích của trùn quế trong nông nghiệp

Phân trùn quế giúp cải tạo đất

Phân trùn quế cung cấp các chất khoáng đa lượng (đạm, lân, kali), trung lượng (canxi, magie, lưu huỳnh). Sự hữu dụng nhất là các chất này có thể được cây hấp thu ngay không như những phân hữu cơ khác phải được phân hủy trong đất trước khi cây trồng hấp thụ. Chất mùn trong phân trùn loại trừ được những độc tố, nấm hại và vi khuẩn có hại trong đất, nên nó có thể đẩy lùi những bệnh của cây trồng. Do vậy, phân trùn quế hạn chế khả năng gây hại cho cây trồng.

  • Phân trùn quế có khả năng cố định các kim loại nặng trong chất thải hữu cơ. Điều này ngăn ngừa cây trồng hấp thu nhiều phức hợp khoáng hơn nhu cầu của chúng.
  • Acid Humid trong phân trùn quế, kích thích sự phát triển của cây trồng, thậm chí ngay cả nồng độ thấp, aid humid như chất nền để vi khuẩn trong đất sinh trưởng, phát triển.
  • Phân trùn quế tăng khả năng giữ nước của đất vì phân trùn có dạng hình khối, nó là những cụm khoáng chất kết hợp theo cách mà chúng có thể để chống sự xói mòn và sự va chạm cũng như khả năng giữ nước, góp phần làm cho đất tơi xốp và giữ ẩm được lâu.
  • IAA (Indol acetic acid) có trong phân trùn như những chất kích sinh trưởng.

lợi ích của trùn quế

Phân trùn quế thô, chưa qua sàng lọc.

Phân bón lá chế biến từ trùn hay còn gọi là dịch trùn quế

Đây là sản phẩm phân bón lá được sản xuất từ trùn thịt thông qua quá trình thủy phân bằng enzyme sinh học, chứa một hỗn hợp acid amin dạng dễ hấp thu cho cây trồng cũng như vật nuôi, ngoài ra còn được bổ sung đa trung vi lượng để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của cây trồng, bên cạnh đó còn chứa acid fulvic và acid humic là 2 loại a xít hữu cơ có lợi cho đất và rễ cây phát triển toàn diện, và hoàn toàn không có chứa các chất độc hại.

Phân trùn chứa một hỗn hợp vi sinh có hoạt tính cao, chất xúc tác sinh học, dễ hòa tan trong nước. Do đó phân trùn không chỉ kích thích tăng trưởng cây trồng, mà còn tăng khả năng cải tạo đất.

Hàm lượng N – P – K, Ca và các chất khoáng vi lượng trong phân trùn, cao gấp 2 – 3 lần phân trâu bò, phân ngựa; gấp 1,5 – 2 lần phân lợn và phân dê. Hơn nữa, phân trùn không có mùi hôi thối như các loại phân gia súc, gia cầm, rất thuận lợi cho việc bảo quản và vận chuyển.

Phân trùn quế có lợi ích làm giảm hàm lượng acid carbon trong đất và gia tăng nồng độ nitơ ở trạng thái cây trồng có thể hấp thu được. Chất acid humic ở trong phân trùn có thể giúp cây trồng dễ dàng hấp thụ nhiều hơn bất kỳ chất dinh dưỡng nào khác. Chất IAA (Indol Acetic Acid) có trong phân trùn là một trong những chất kích thích hữu hiệu, giúp cây trồng tăng trưởng tốt.

Phân trùn có thể giúp chống sự xói mòn và tăng khả năng giữ nước trong đất. Cây trồng khi bón phân trùn sẽ không bị “cháy”, khống chế được các kim loại nặng xâm nhập cây gây đột biến làm phát sinh tế bào lạ có hại, gây hoại tử rễ…Chất mùn trong phân trùn loại trừ được những độc tố, nấm và vi khuẩn có hại trong đất, có thể ngăn ngừa các bệnh về rễ và đẩy lùi nhiều bệnh của cây trồng.

Phân trùn có tác dụng điều hòa môi trường đất rất tốt, giúp cây phát triển ngay cả khi nồng độ pH trong đất quá cao hoặc thấp. Phân trùn hoạt động như một rào cản ngăn ngừa mức độ pH quá cao khiến cho cây trồng không thể hấp thu dinh dưỡng từ đất. Việc nuôi trùn quế lấy phân, chính là việc áp dụng công nghệ xử lý rác thải hữu cơ bằng con trùn quế (công nghệ VERMICOMPOST), một trong những công nghệ rẻ tiền nhất.

Hiện tại, phân trùn quế thường được sử dụng cho mục đích như: Kích thích sự nẩy mầm và phát triển của cây trồng. Điều hòa dinh dưỡng và cải tạo đất, làm cho đất luôn màu mỡ và tơi xốp. Dùng làm phân bón lót cho cây và rau quả, tạo ra sản phẩm có chất lượng và năng suất cao.

Dùng làm phân bón lá hảo hạng và có khả năng kiểm soát sâu bọ hại cây trồng. Vì vậy, phân trùn là loại phân sạch thiên nhiên quí giá để bón cho hoa, cây cảnh, rau quả trong nông nghiệp sạch, được thị trường rất ưa chuộng.

3.2 Lợi ích của trùn quế với gia súc, gia cầm, thủy sản.

Trùn quế có lợi ích là loại thức ăn giàu đạm, chất lượng cao để nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản, đồng thời làm giảm chi phí thức ăn chăn nuôi.

Với hàm lượng protein thô chiếm 70% trọng lượng khô, hàm lượng đạm của trùn tương đương với bột cá, thường được dùng trong thức ăn chăn nuôi. Trùn còn hội đủ 17 loại axit amin trong đó có 9 loại axit amin không thay thế, nhiều vitamin B1, B3, B12, B6; chất khoáng cần thiết cho gia súc P, Ca, Fe; gia cầm và thủy sản. Đặc biệt, trùn còn có các loại kích thích tố sinh trưởng tự nhiên, mà trong bột cá không có. Thức ăn chăn nuôi có bột trùn sẽ không có mùi tanh và khét của cá và dầu cá, hấp dẫn với vật nuôi, lại bảo quản được lâu hơn thức ăn có dùng bột cá.

Theo W.T.Mason (Đại học Phlorida – Mỹ): Trùn, nhất là trùn tươi, là thức ăn lý tưởng để nuôi thủy sản, nhất là sản xuất con giống ba ba, rùa, lươn, tôm, cá Chình, đặc biệt là nuôi cá Tầm – Một loại cá quý để ăn và sản xuất món trứng cá muối rất đắt tiền. Nếu cho chúng ăn trùn tươi hàng ngày bằng 10% – 15% trọng lượng cơ thể sẽ tốt hơn bất cứ loại thức ăn nào khác, tốc độ sinh trưởng sẽ tăng 15% – 40%, năng suất trứng tăng trên 10%. Nếu trộn 2 – 3% bột trùn dùng để nuôi, năng suất sẽ tăng trên 30%, giá thành thức ăn giảm 40% – 60%, đồng thời tăng sức sinh sản và sức kháng bệnh của tôm cá. Điều này rất có ý nghĩa khi thức ăn chăn nuôi đắt đỏ như hiện nay.

Hiệp hội nuôi gà của Mỹ cho rằng: Trùn là phương án hàng đầu cung cấp Protein chất lượng cao, rẻ nhất, dễ nhất cho vật nuôi, đặc biệt là gà. Thức ăn được trộn 2 – 3% bột trùn để nuôi lợn, tốc độ tăng trọng trên 74.2%. Nếu nuôi gà, thì năng suất trứng tăng 17% – 25%, tốc độ sinh trưởng tăng 56% – 100%.

Đặc biệt, nếu nuôi gà bằng thức ăn có trùn tươi thì hầu như gà không bị bệnh; trong khi nếu nuôi bằng thức ăn không có trùn, tỉ lệ mắc bệnh cúm gà 16% – 40%.

Tại Philipin trùn quế được liệt vào danh mục thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao cho nuôi trồng thủy sản.

Trùn Quế còn chứa trên 8% axit glutamic (còn gọi là bột ngọt hay mì chính), nên khi sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thì vật nuôi ăn khỏe, chóng lớn, đẻ khỏe, ít bệnh tật và sẽ cho thịt thơm ngon hơn hẳn so với vật nuôi thông thường. Vì vậy ngày càng có nhiều hãng sản xuất thức ăn công nghiệp quan tâm đưa bột trùn trộn vào thức ăn chăn nuôi để tạo sự khác biệt so với thức ăn thông thường, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Những ứng dụng từ trùn quế trong việc nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể. Trùn quế được các trung tâm khuyến ngư khuyên dùng làm thức ăn cho tôm cá nhằm tăng sức đề kháng và giảm được loại bệnh do vi sinh vật. Đồng thời phân trùn cũng được các trung tâm khuyến ngư khuyên dùng trong việc xử lý ao nuôi tôm, tạo màu.

phân trùn quế Pb01 được thu hoạch đóng bao

Phân trùn quế SFARM đã đóng bao

3.3 Trùn quế giúp bảo vệ môi trường sinh thái

Trùn có sức tiêu hóa lớn, một tấn trùn có thể tiêu hủy được 70 – 80 tấn rác hữu cơ, hoặc 50 tấn phân gia súc trong một quý. Các nước trên thế giới đã tận dụng cơ năng đặc thù này của trùn để xử lý chất thải sinh hoạt hoặc rác thải hữu cơ, làm sạch môi trường, có hiệu quả tốt. Lợi ích của trùn quế đối với môi trường là một điểm quan trọng đáng được ghi nhận.

3.4 Lợi ích của trùn quế trong y học

Từ xa xưa, loài người đã sử dụng trùn đất để làm thuốc. Ở Trung Quốc, việc sử dụng trùn đất trong y học đã có lịch sử hơn 1.000 năm. Trong cuốn “Bản thảo cương mục” nổi tiếng của y học cổ truyền Trung Hoa có ghi chép: “Trùn là nguyên liệu sản xuất 40 bài thuốc, chữa được rất nhiều loại bệnh”.

Y học cổ truyền của nhiều nước, trong đó có Việt Nam, đã dùng trùn đất để chữa các bệnh về huyết áp, tim mạch, thần kinh, kháng ung thư, hen suyễn, sốt rét, thấp khớp, đậu mùa, thương hàn, gãy tay chân vv…

Loại axid amin tyrosin trong trùn có thể tăng tuần hoàn máu ngoại vi của bề mặt cơ thể, tăng tán nhiệt, có tác dụng giải nhiệt, hạ sốt. Dung dịch cồn của trùn, có tác dụng giảm huyết áp từ từ và giữ được lâu bền, sử dụng rất tốt cho người cao huyết áp.

Rượu thuốc lumbrokinase làm từ trùn đất đã thanh trùng, ngâm rượu, đến khi có màu nâu đậm, đem ra sử dụng sẽ giúp ngăn ngừa tai biến mạch máu não, xơ vữa động mạch và mỡ máu ở người cao tuổi. Trong cơ thể trùn có chất xúc tác, có tác dụng co bóp cổ tử cung, trợ giúp sản phụ dễ dàng khi đẻ. Thành phần đạm trong chiết suất của trùn, có tác dụng giãn nở khí quản, trị bệnh hen xuyễn.

Nhờ việc chứa hàm lượng rất cao của axit linoleic, cùng khoáng chất vi lượng đặc hiệu chống oxy hóa, trùn giúp tăng năng lực sát khuẩn, tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng trong cơ thể, nên tăng được khả năng chống ung thư, giảm hội chứng thiểu năng trí tuệ (bệnh Dow) ở trẻ em, ổn định sự hoạt động của cơ tim nên phòng được các bệnh bất thường về tim, ngăn ngừa viêm gan, loét dạ dày, viêm đường ruột, thấp khớp, viêm họng, tiểu đường, yếu về sinh lý. Hàm lượng Zn có trong trùn giúp điều trị đối với những trẻ em biếng ăn, tóc thưa, chậm lớn, ngăn ngừa sự phát triển không bình thường về tri giác và thính giác ở trẻ em. Ngoài ra, nó còn điều trị suy nhược thần kinh toàn diện, trí nhớ kém, ngủ kém, khứu giác bất thường.

Trong các tác dụng chữa bệnh của trùn đất thì tác dụng cấp cứu những trường hợp đột quỵ do tai biến mạch máu não là được quan tâm nhiều nhất. Từ năm 1911 các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm thấy trong trùn đất có hoạt chất lumbritin có tác dụng phá huyết ứ. Ba loại men chủ yếu có trong trùn là: earthworm, fibrinolytic enzym (EFE) earthworm collagemase và lumbrokinase, khi tiến hành điều trị lâm sàng qua đường tiêu hóa, sẽ được hấp thụ vào máu, làm tan nhanh các cục máu đông gây nghẽn mạch. Men không độc, không có tác dụng phụ về xuất huyết, dễ sử dụng, giá rẻ, được coi là thuốc chữa nghẽn mạch lý tưởng.

Chất enzyme fibrinolytic trong trùn quế có khả năng thủy phân mạnh mẽ, làm đứt các sợi fibrin – một loại protein trong máu – vốn có tác dụng làm đông máu, giúp liền vết thương, nhưng đồng thời nó cũng là nguyên nhân gây nên xơ vữa thành mạch của bệnh nhân tim mạch hoặc mỡ máu, gây tắc mạch máu. Đó chính là cơ chế dùng trùn quế để cứu chữa các bệnh nhân bị hôn mê do đột quỵ, sốt xuất huyết, chấn thương sọ não, gãy chân tay…

Ở Việt Nam, toa thuốc và tên bài thuốc sử dụng trùn đất chữa tai biến mạch máu não đã xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ XX, được in lại trong cuốn sách “Hai trăm bài thuốc quí” của ông Lê Văn Tình vào năm 1940. Sau này, bài thuốc đã được ông Nguyễn An Định, trưởng nam của cụ Nguyễn An Ninh (nhà văn hóa, lãnh tụ nổi tiếng của phong trào yêu nước trước tháng 8 /1945) cho phổ biến trên một số tờ báo. Bài thuốc cũng đã được bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng, nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế, cho phổ biến để sử dụng hữu hiệu trong đợt chống dịch sốt xuất huyết tại các tỉnh miền Bắc vào năm 1969. Cho đến nay, bài thuốc đơn giản này đã cứu chữa và phục hồi cho rất nhiều trường hợp hôn mê do đột quỵ, dù đã nhiều ngày trôi qua. Trong một tài liệu được phổ biến vào năm 1997, ông Định cho biết: “Các dạng hôn mê do sốt xuất huyết hoặc tai biến mạch máu não chưa quá 10 ngày, chỉ cần 3 tháng, có khi chỉ 1 tháng cũng hết bệnh”.

Gần đây, bài thuốc sử dụng trùn đất được coi là “thần dược cứu mệnh” cho những trường hợp hôn mê và bị liệt do đột quỵ. Tác dụng của thuốc không hề thua kém, thậm chí còn hiệu nghiệm hơn viên “An cung ngưu hoàng hoàn” do tập đoàn Đông dược Đồng Minh Đường của Trung Quốc sản xuất, dựa trên bài thuốc nổi tiếng của danh y Ngô Cúc Thông, có từ thời nhà Thanh (1616 – 1911), trị giá hàng triệu đồng mỗi viên, đang được một số gia đình coi như “thần dược”, mua cất trữ như những vật bảo bối trong nhà, phòng khi bất trắc với những người cao tuổi, nhất là những người bị cao huyết áp.

Bài thuốc sử dụng trùn đất còn được coi là “bùa hộ mệnh” cho những người đi tìm trầm, đãi vàng…, dùng để ngừa bệnh sốt rét, vàng da, ngã nước, bụng báng… chống lại sơn lam chướng khí trong điều kiện rừng sâu núi thẳm, ăn ở khó khăn, thiếu thốn.

Theo ông Nguyễn An Định thì bài thuốc cổ chỉ có 3 vị thuốc: trùn đất, đậu đen và rau ngót, nhưng qua kinh nghiệm bản thân, ông có thể thêm vị thuốc thứ 4: đậu xanh.

Theo GS. Hoàng Bảo Châu (Trung ương Hội Đông y Việt Nam): Trùn đất chủ trị thanh nhiệt, trấn kinh, thông kinh hoạt lạc, lợi niệu thông tâm. Tùy theo tác dụng muốn có mà phối hợp với Thạch cao, Câu đằng, Hạ khô thảo, Xuyên ô, Đương quy, Mộc thông…

Mới đây, PGS – TS Nguyễn Thị Ngọc Dao cùng các cộng sự thuộc Viện Công nghệ Sinh học (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã bước đầu nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm viên nang lumbrokinase từ trùn đất, có tác dụng làm tan cục máu đông làm nghẽn động mạch, những vết thương bị tụ máu. Việc điều trị cho các bệnh nhân bị tai biến mạch mãu não do viêm tắc và xơ vữa động mạch đã cho kết quả tốt.

Mặc dù chưa bán ngoài thị trường, nhưng thuốc chữa xơ vữa động mạch từ trùn quế dự kiến rẻ hơn thuốc ngoại nhiều lần. Qua kiểm chứng, các nhà khoa học nhận thấy bột trùn có tác dụng tương đương các loại thuốc ngoại đang dùng phổ biến như urokina (tách chiết từ nước tiểu) và strestokina (chiết xuất từ vi khuẩn), được bào chế hết sức phức tạp, với công nghệ tối tân, nên những tân dược này rất đắt tiền. Bên cạnh đó, hai loại thuốc trên còn có tác dụng phụ ngoài mong muốn như gây táo bón, tiêu chảy, sốt … “Kết quả thử nghiệm cho thấy bột trùn không gây tác dụng phụ nào”.

Trong các bài thuốc dân gian, trùn đất thường được dùng để chữa tim mạch, cao hoặc thấp huyết áp, xơ gan.., nhưng là loại trùn to màu nâu hoặc đen, hàm lượng enzyme fibrinolytic không cao. Qua nghiên cứu trên 9 loài trùn, PGS-TS Dao chú ý đến loài peryonix escavatu – tên khoa học của trùn quế. Vì loài trùn quế chứa một lượng enzyme fibrinolytic hoạt độ cao hơn các loài khác. Đây là một lợi ích quan trọng của trùn quế.

Theo nghiên cứu của GS Thái Trần Bái (ĐH Sư phạm Hà Nội), trùn quế phân bố ở hầu hết các tỉnh thành nước ta. Hiện nay, PGS – TS Nguyễn Thị Ngọc Dao cùng các cộng sự đang nghiên cứu về gene học để tiến tới tạo enzyme này bằng công nghệ tái tổ hợp gene, nhằm thu được enzyme tinh khiết hơn, số lượng lớn hơn, thuận lợi cho việc làm thuốc. Tiềm năng sử dụng các chế phẩm từ trùn rất lớn, nhưng hiện nay mới sử dụng được khoảng 5% nguồn trùn nuôi và thu gom được để làm dược liệu. Việc nghiên cứu các chế phẩm trùn để chữa bệnh và làm thực phẩm bổ dưỡng vẫn cần tiếp tục được tiến hành…

3.5 Trùn quế làm thức ăn con người và sản xuất mỹ phẩm

Trùn có hàm lượng Protein cao, giàu nguyên tố vi lượng tương tự thịt thỏ – là loại thịt giàu đạm, ít chất béo. Trong trùn có tới 8 loại axit amin cần thiết cho con người. Hàm lượng vitamin B1, B2 trong trùn gấp 10 lần khô đậu tương, gấp trên 14 lần bột cá, cùng sự phong phú về Vitamin A, E, C và các vi lượng khoáng chất có lợi cho sức khỏe dinh dưỡng của con người. Vì vậy nhiều nước đã sử dụng trùn để chế biến thành thực phẩm cho con người.

———–

Bạn đang theo dõi bài viết trong chuyên mục Sổ tay nuôi trùn SFARM được thực hiện bởi Đặng Gia Trang.

Bài viết tiếp theo: Tiềm năng của nghề nuôi trùn

Bài viết trước: Giới thiệu về trùn quế

Sfarm.vn

*Xem thêm

=> Mời bạn bình luận và chia sẻ ý kiến cùng SFARM nhé!
5/5 - (1 bình chọn)

Hiện đã Đóng Bình luận cho Bài đăng này.