Phân hữu cơ là những loại phân bón hữu cơ có chứa các chất dinh dưỡng đa, trung, vi lượng dưới dạng những hợp chất hữu cơ. Có nguồn gốc từ chất thải trong chăn nuôi, tàn dư thực vật trong sản xuất nông nghiệp, than bùn hoặc các chất hữu cơ từ chất thải sinh hoạt, nhà bếp, từ các nhà máy sản xuất thủy, hải sản. Phân bón hữu cơ giúp cải tạo, tăng độ phì nhiêu cho đất bằng việc cung cấp, bổ sung các chất mùn, chất hữu cơ và các loại vi sinh vật. Cùng Đặng Gia Trang tìm hiểu về các loại phân bón hữu cơ giàu dinh dưỡng nhất qua bài viết sau.
Phân bón hữu cơ được chia thành 2 nhóm chính:
– Phân bón hữu cơ truyền thống như: phân chuồng, phân xanh, phân rác, phân trùn quế,…
– Phân bón hữu cơ công nghiệp như: phân bón hữu cơ sinh học, phân bón hữu cơ vi sinh, phân bón vi sinh và phân bón hữu cơ khoáng.
1/ Phân bón hữu cơ truyền thống
Có nguồn gốc từ phân gia cầm, gia súc, phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp, chế biến nông – lâm – thủy sản, rác thải, phân xanh…được chế biến bằng các kỹ thuật ủ truyền thống. Những loại phân bón hữu cơ truyền thống nhìn chung thường có hiệu lực chậm, thời gian xử lý dài và hàm lượng dinh dưỡng thấp.
1. Phân chuồng
– Đặc điểm: Phân chuồng là hỗn hợp chủ yếu của phân, nước tiểu gia súc và chất độn. Nó không những cung cấp thức ăn cho cây trồng mà còn bổ sung chất hữu cơ giúp đất tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng hóa học.
– Chế biến phân chuồng: Có 3 phương pháp:
+ Ủ nóng (ủ xốp): Lấy phân ra khỏi chuồng, chất thành lớp, không được nén, tưới nước, giữ ẩm 60 – 70%, có thể trộn thêm 1% vôi bột và 1 – 2% lân super, sau đó trét bùn che phủ cho kín, hằng ngày tưới nước, thời gian ủ ngắn 30 – 40 ngày, ủ xong là sử dụng được.
+ Ủ nguội (ủ chặt): Lấy phân ra khỏi chuồng xếp thành lớp, mỗi lớp rắc khoảng (2%) lân, nén chặt: Đống phân ủ rộng khoảng 2 – 3m, cao 1,5 – 2m, trét bùn bên ngoài tránh mưa. Thời gian ủ lâu, 5 – 6 tháng.
+ Ủ nóng trước nguội sau: ủ nóng 5 – 6 ngày, khi nhiệt độ 50 – 60°c nén chặt ủ tiếp lớp khác lên trên, trét bùn kín, có thể cho thêm vào đống phân ủ các loại phân khác như phân thỏ, gà, vịt làm phân men để tăng chất lượng phân.
– Ưu điểm:
+ Chứa dinh dưỡng khoáng đa – trung – vi lượng cung cấp cho cây trồng và đất.
+ Đây là nguồn dinh dưỡng giúp tăng độ phì nhiêu, tơi xốp, ổn định kế cấu đất tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển, hạn chế xói mòn và hạn hán.
– Nhược điểm:
+ Hàm lượng dinh dưỡng thấp.
+ Nếu không xử lý đúng kỹ thuật sẽ tìm ẩn các mầm bệnh ảnh hưởng đến cây trồng và thậm chí là sức khỏe người sử dụng.
2. Phân xanh
– Đặc điểm: Phân xanh là phân hữu cơ sử dụng các loại cây lá tươi bón ngay vào đất không qua quá trình ủ do đó chỉ dùng để bón lót. Cây phân xanh thường được dùng là cây họ đậu như điền thanh, muồng, keo dậu, cỏ Stylo, điên điển…
– Cách sử dụng: Vùi cây phân xanh vào đất khi cây ra hoa, bón lót lúc làm đất.
– Ưu điểm: Bảo vệ, cải tạo đất đai và hạn chế xói mòn.
– Nhược điểm: Tác dụng chậm và chỉ dùng để bón lót. Ngoài ra còn gây phát thải khí nhà kính.
3. Phân rác
– Đặc điểm: Là phân hữu cơ được chế biến từ cỏ dại, rác, thân lá cây xanh, rơm rạ… ủ với một số phân men như phân chuồng, lân, vôi… đến khi mục thành phân (thành phần dinh dưỡng thấp hơn phân chuồng).
– Cách ủ: Nguyên liệu chính là phân rác 70%, cung cấp thêm đạm và kali 2%, còn lại phân men (phân chuồng, lân, vôi). Nguyên liệu được chặt ra thành đoạn ngắn 20 – 30cm xếp thành lớp, cứ 30cm rắc một lớp vôi; trét bùn; ủ khoảng 20 ngày, đảo lại rắc thêm phân men, xếp đủ cao trét bùn lại, để hở lỗ tưới nước thường xuyên; ủ khoảng 60 ngày dùng bón lót, để lâu hơn khi phân hoai có thể dùng để bón thúc
– Ưu điểm: Tăng độ tơi xốp, ổn định kết cấu đất, hạn chế xói mòn và chống hạn cho cây trồng.
– Nhược điểm: Hàm lượng dinh dưỡng thấp, cách chế biến phức tạp trong thời gian dài. Có thể mang những mầm bệnh hoặc hạt cỏ dại sẵn có trong nguồn nguyên liệu nếu không được xử lý đúng kỹ thuật.
4. Than bùn
– Đặc điểm: Than bùn không bón trực tiếp mà phải qua chế biến mới sử dụng được cho cây trồng.
– Ưu điểm: Than bùn có công dụng tốt trong việc bón cải tạo, tăng độ phì nhiêu cũng như hữu cơ cho đất.
– Nhược điểm: Hàm lượng dinh dưỡng thấp, quá trình chế biến phức tạp nên phải bón với khối lượng lớn vừa tốn công tốn sức vừa tốn chi phí.
5. Phân trùn quế
– Đặc điểm: Phân trùn quế là phân hữu cơ vi sinh được tạo thành từ chất thải hữu cơ (phân bò, heo, gà, rơm rạ, lá cây…) qua hệ thống tiêu hóa của con trùn và hệ vi sinh vật cộng sinh cho ra phân trùn quế
– Sử dụng: Phân bón hữu cơ vi sinh được sản xuất ở dạng bột hoặc dạng lỏng; có thể phun lên lá hoặc bón gốc. Các loại phân hữu cơ vi sinh hiện nay như phân trùn quế SFARM,…
– Ưu điểm:
Hàm lượng dinh dưỡng rất cao, chứa đầy đủ dinh dưỡng đa – trung – vi lượng.
Chứa các acid hữu cơ, IAA,… giúp tăng độ màu mở, tơi xốp của đất trồng.
Chứa hệ vi sinh vật đa dạng giúp chuyển đổi các dinh dưỡng khó hấp thụ thành dạng dễ hấp thụ.
Tăng sức đề kháng cho cây trồng trước các mầm bệnh và tác nhân bất lợi của môi trường.
An toàn cho cây trồng, con người và sinh vật có ích.
2/ Phân bón hữu cơ chế biến theo quy trình công nghiệp
Là những loại phân bón hữu cơ được chế biến từ các chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau theo quy trình công nghiệp với khối lượng lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất ra loại phân bón có chất lượng tốt hơn, đầy đủ dưỡng chất so với nguyên liệu đầu vào và các loại phân bón hữu cơ truyền thống.
1. Phân bón vi sinh
– Đặc điểm: Là chế phẩm phân bón được sản xuất bằng cách dùng các loại vi sinh vật hữu ích cấy vào môi trường là chất hữu cơ (như bột than bùn). Khi bón cho đất các chủng loại vi sinh vật sẽ phát huy vai trò của nó như phân giải chất dinh dưỡng khó tiêu thành dễ tiêu cho cây hấp thụ. hoặc hút đạm tự nhiên để bổ sung cho đất và cây.
Các loại phân trên thị trường:
– Phân vi sinh cố định đạm:
Phân vi sinh cố định đạm, sống cộng sinh với cây họ đậu: Nitragin, Rhidafo…
Phân vi sinh cố định đạm, sống tự do: Azotobacterin…
– Phân vi sinh phân giải lân: Nhiều loại phân vi sinh phân giải lân khác có tính năng tác dụng giống như nhau.
– Phân vi sinh phân giải chất xơ: Chứa các chủng vi sinh tăng cường phân giải xác, bã thực vật..
Ngoài ra, trên thị trường còn có những loại phân khác với tên thương phẩm khác nhau nhưng tính năng tác dụng thì cũng giống như các loại phân kể trên.
– Cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh: Thời gian sử dụng phân có hạn, tùy loại thường từ 1 – 6 tháng (chú ý xem thời hạn sử dụng). Phân vi sinh phát huy hiệu lực ở vùng đất mới, đất phèn, những vùng đất bị thoái hóa mất kết cấu do bón phân hóa học lâu ngày, vùng chưa trồng các cây có vi khuẩn cộng sinh… thì mới có hiệu quả cao.
– Nhược điểm: Chỉ phù hợp với một số loại cây trồng nhất định và cần bổ sung phân hữu cơ làm thức ăn cho vi sinh vật.
2. Phân bón hữu cơ sinh học
– Đặc điểm: Là loại phân có nguồn gốc hữu cơ được sản xuất bằng công nghệ sinh học (như lên men vi sinh) và phối trộn thêm một số hoạt chất khác để làm tăng độ hữu hiệu của phân, hoặc khi bón vào đất sẽ tạo môi trường cho các quá trình sinh học trong đất diễn ra thuận lợi góp phần làm tăng năng suất cây trồng.
– Sử dụng: Phân sinh hóa hữu cơ được sản xuất ở dạng bột hoặc dạng lỏng; có thể phun lên lá hoặc bón gốc. Các loại phân sinh hóa hữu cơ hiện nay được sản xuất theo hướng chuyên dùng.
– Ưu điểm:
Dùng được trong tất cả các giai đoạn của cây trồng: bón lót, bón thúc, bón nuôi hoa, quả,…
Cung cấp đầy đủ, cân đối các chất dinh dưỡng khoáng cần thiết cho cây trồng.
Bổ sung các loại acid hữu cơ, hệ vi sinh vật đa dạng … giúp cải tạo đất.
Giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản.
3. Phân bón hữu cơ vi sinh
– Đặc điểm: Là phân bón chế biến theo quy trình công nghiệp từ nhiều nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, được xử lý lên men với từ một hoặc nhiều chủng vi sinh vật có lợi, chứa các bào tử sống. Có thành phần hàm lượng các chất hữu cơ trên 15%.
– Ưu điểm:
Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng khoáng, đa, trung và vi lượng cho cây trồng.
Giúp cải tạo độ phì nhiêu và tơi xốp của đất.
Cung cấp hệ vi sinh vật đa dạng giúp chuyển hóa các chất dinh dưỡng thành dạng dễ hấp thụ và tăng sức đề kháng cho cây trồng.
Không gây ô nhiễm môi trường, không độc hại với con người và sinh vật có ích.
– Nhược điểm: Chứa hàm lượng hữu cơ thấp hơn phân hữu cơ sinh học.
4. Phân bón hữu cơ khoáng
– Đặc điểm: Là phân bón phân hữu cơ, được phối trộn thêm các nguyên tố khoáng vô cơ gồm N,P,K. Có chứa trên 15% thành phần là các chất hữu cơ, từ 8-18% tổng số các chất vô cơ (hóa học, N+P+K).
– Ưu điểm: Có hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng cao.
– Nhược điểm: Sử dụng lâu ngày sẽ không tốt cho đất.
Cùng với sự phát triển của hệ thống canh tác nông nghiệp hữu cơ, các loại phân bón hữu cơ ra đời ngày càng nhiều. Mỗi loại phân đều có ưu nhược điểm khác nhau, chính vì vậy người nông dân cần cân nhắc lựa chọn loại phân bón hữu cơ phù hợp cho cây trồng của mình. Đồng thời phù hợp với điều kiện môi trường cũng như điều kiện kinh tế.